Thứ Hai, 21 tháng 1, 2013

Thư giãn



Ông lão và con lừa

Ông lão nhà quê và đứa cháu bàn nhau đem con lừa ra hội chợ bán. Để con lừa khỏi mệt mỏi hầu có thể bán được giá cao, họ buộc chân lừa lại và hai ông cháu khệ nệ gánh con lừa đi.

Đi được một đoạn, người đi đường thấy thế phá ra cười và bảo: "Có con lừa mà không chịu cỡi lại khiêng nó. Sao mà ngu thế!" Ông lão nhận thấy mình ngu thật, vội để con lừa xuống, cởi trói cho nó, và để đứa cháu cỡi lên lưng lừa, còn ông thì đi theo sau.

Một lúc sau, khách bộ hành trông thấy thế, mắng thằng cháu: "Mày là đồ bất hiếu bất mục! Sao lại để Ông mày già yếu thế mà đi bộ Chính mày phải đi bộ mới phải!" Một lần nữa, nghe theo ý khách bộ hành, Ông già leo lên lưng con lừa, đứa cháu bước theo sau.

Đến một đoạn đường khác, ba cô gái đi qua thấy vậy, một cô bảo: "Tội nghiệp thằng bé, phải đi khập khễnh theo sau, trong khi ông già tưởng mình khôn ngoan lại ngồi chễm chệ trên lưng lừa!" Ông già nhận thấy ý kiến đúng, bảo thằng cháu cùng lên ngồi trên lưng lừa.

Rồi một toán người khác đi ngang qua lại phê bình: "Sao lại bắt con lừa đáng thương ấy chở nặng như vậy? Họ không biết thương hại con vật già nua của họ tí nào cả. Ra đến hội chợ thì họ chỉ còn mảnh da lừa để bán!" Một lần nữa, hai ông cháu xuống đi bộ, để con lừa đi thong dong đằng trước.

Vẫn chưa hết, một khách qua đường thấy vậy than rằng: "Sao họ không để con lừa vào lồng kính mà thờ! Họ đi mòn giầy của họ để bảo vệ con lừa. Đúng là ba con lừa!"

Bấy giờ Ông lão mới trả lời: "Vâng, chính tôi là con lừa! Nhưng từ nay về sau, dù người ta khen hay chê tôi, dù người ta nói điều gì hay không nói điều gì, tôi chỉ làm theo đầu óc của tôi mà thôi!"

Thứ Ba, 8 tháng 1, 2013

QUẢ DỤC 寡 欲 – NHU NHƯỢC 柔 弱


Để hiển thị chữ Hán thì download font Arial Unicode MS và copy vào thư mục Fonts của hệ điều hành (C:\Windows\Fonts)

238. Tội mạc đại vu khả dục, họa mạc đại vu bất tri túc, cữu mạc đại vu dục đắc. Cố tri túc chi túc thường túc hĩ. [Đạo Đức Kinh, chương 46]
罪莫大于可欲,禍莫大于不知足,咎莫大于欲得。故知足之足常足矣。《道德經 • 第四十六章》
【Dịch】Không tội nào lớn bằng có dục vọng; không họa nào lớn bằng không biết đủ; không hại nào lớn bằng mong có. Cho nên biết mình có đủ, thì luôn đủ.

239. Kiến tố bão phác, thiểu tư quả dục, tuyệt học vô ưu. [Đạo Đức Kinh, chương 19]
見素抱朴,少私寡欲,絕學無憂。《道德經 • 第十九章》
【Dịch】Hãy thể hiện sự trinh nguyên và ôm giữ sự chất phác; hãy bớt sự tư lợi và giảm ham muốn; hãy dứt tuyệt học vấn và chớ lo âu.

240. Danh dã giả, tương yết dã; tri dã giả, tranh chi khí dã. Nhị giả, hung khí, phi sở dĩ tận hành dã. [Trang Tử, Nhân Gian Thế]
名也者,相軋也;知也者,爭之器也。二者,凶器,非所以盡行也。《莊子 • 人間世》
【Dịch】Do cầu danh mà người ta chèn ép nhau; mưu trí trở thành vũ khí để tương tranh; danh và mưu trí đều là khí cụ không tốt vì làm hại phẩm hạnh.

241. Kỳ thị dục thâm giả, kỳ thiên cơ thiển. [Trang Tử, Đại Tông Sư]
其嗜欲深者,其天機淺。《莊子 • 大宗師》
【Dịch】Ai thị dục sâu đậm thì bản chất tự nhiên của hắn nông nổi.

242. Doanh thị dục, trưởng háo ố, tắc tính mệnh chi tình bệnh hĩ. [Trang Tử, Từ Vô Quỷ]
盈嗜欲,長好惡,則性命之情病矣。《莊子 • 徐無鬼》
【Dịch】Thị dục càng tràn đầy, yêu ghét càng gia tăng, thì tính mệnh sẽ lâm nguy.

243. Đa dục khuy nghĩa, đa ưu hại trí, đa cụ hại dũng. [Hoài Nam Tử, Mậu Xưng Huấn]
多欲虧義,多憂害智,多懼害勇。《淮南子 • 繆稱訓》
【Dịch】Dục vọng nhiều làm hại nghĩa, âu lo nhiều làm hại trí, sợ hãi nhiều làm hại dũng khí.

244. Tỉnh sự chi bản tại tiết dục. [Hoài Nam Tử, Thuyên Ngôn Huấn]
省事之本在節欲。《淮南子 • 詮言訓》
【Dịch】Căn bản của sự xem xét sự vật là ở việc hạn chế dục vọng.

245. Giám minh giả, trần cấu phất năng mai; thần thanh giả, thị dục phất năng loạn. [Hoài Nam Tử, Xúc Chân Huấn]
鑒明者,塵垢弗能薶;神清者,嗜欲弗能亂。《淮南子 • 俶真訓》
【Dịch】Gương sáng, bụi bặm không làm dơ bẩn được; thần thanh trong, thị dục không làm cho rối loạn được.

246. Mục vọng thị tắc dâm, nhĩ vọng thính tắc hoặc, khẩu vọng ngôn tắc loạn. [Hoài Nam Tử, Chủ Thuật Huấn]
目妄視則淫,耳妄聽則惑,口妄言則亂。《淮南子 • 主術訓》
【Dịch】Mắt thấy điều quấy ắt dâm, tai nghe điều quấy ắt nghi hoặc, miệng nói điều quấy ắt loạn.

247. Nhật nguyệt dục minh, phù vân cái chi; hà thủy dục thanh, sa thạch uế chi; nhân tính dục bình, thị dục hại chi. [Hoài Nam Tử, Tề Tục Huấn]
日月欲明,浮雲蓋之;河水欲清,沙石穢之; 人性欲平,嗜欲害之。《淮南子 • 齊俗訓》
【Dịch】Mặt trời và mặt trăng muốn sáng nhưng bị mây che khuất; sông ngòi muốn trong vắt nhưng bị cát đá làm ô uế; nhân tính muốn an bình nhưng bị thị dục làm hại.

KHIÊM CẨN 謙 謹 – BẤT TRANH 不 爭


Để hiển thị chữ Hán thì download font Arial Unicode MS và copy vào thư mục Fonts của hệ điều hành (C:\Windows\Fonts)

216. Bất tự hiện, cố minh. Bất tự thị, cố chương. Bất tự phạt cố hữu công. Bất tự căng, cố trường. Phù duy bất tranh, cố thiên hạ mạc năng dữ chi tranh. [Đạo Đức Kinh, chương  22]
不自見故明 ; 不自是故彰 ; 不自伐故有功 ; 不自矜故長。夫唯不爭故天下莫能與之爭。《道德經 • 第二十二章》
【Dịch】Không phô trương, nên sáng; không tự cho mình đúng, nên hiển dương ở đời; không kể công, nên có công; không kiêu căng, nên [không bị ai hại, nhờ đó mà] trường tồn. Vì không tranh với ai, nên không ai tranh với mình.

217. Thánh nhân tự tri bất tự hiện, tự ái bất tự quý. [Đạo Đức Kinh, chương 72]
聖人自知不自見,自愛不自貴。《道德經 • 第七十二章》
【Dịch】Thánh nhân tự biết mình  không tự phô trương, yêu mình mà không xem mình là tôn quý.

218. Tri chỉ, khả dĩ bất đãi. [Đạo Đức Kinh, chương 32]
知止,可以不殆。《道德經 • 第三十二章》
【Dịch】Biết lúc phải dừng mới không gặp nguy hại.

219. Công thành nhi phất cư. Phù duy phất cư, thị dĩ bất khứ. [Đạo Đức Kinh, chương 2]
功成而弗居。夫唯弗居,是以不去。《道德經 • 第二章》
【Dịch】Công trạng đã hoàn thành nhưng không ở lại an hưởng. Vì không ở lại an hưởng nên không bị vong thân.

220. Khúc tắc toàn; uổng tắc trực; hóa tắc doanh; tệ tắc tân; thiểu tắc đắc; đa tắc hoặc. [Đạo Đức Kinh, chương 22]
曲則全,枉則直,窪則盈,敝則新,少則得,多則惑。《道德經 • 第二十二章》
【Dịch】Cái khiếm khuyết sẽ được toàn vẹn. Cái cong sẽ được ngay. Cái trũng sẽ được làm đầy. Cái cũ nát sẽ được làm mới. Ít sẽ được nhiều. Nhiều sẽ u mê.