Thứ Ba, 8 tháng 1, 2013

KHIÊM CẨN 謙 謹 – BẤT TRANH 不 爭


Để hiển thị chữ Hán thì download font Arial Unicode MS và copy vào thư mục Fonts của hệ điều hành (C:\Windows\Fonts)

216. Bất tự hiện, cố minh. Bất tự thị, cố chương. Bất tự phạt cố hữu công. Bất tự căng, cố trường. Phù duy bất tranh, cố thiên hạ mạc năng dữ chi tranh. [Đạo Đức Kinh, chương  22]
不自見故明 ; 不自是故彰 ; 不自伐故有功 ; 不自矜故長。夫唯不爭故天下莫能與之爭。《道德經 • 第二十二章》
【Dịch】Không phô trương, nên sáng; không tự cho mình đúng, nên hiển dương ở đời; không kể công, nên có công; không kiêu căng, nên [không bị ai hại, nhờ đó mà] trường tồn. Vì không tranh với ai, nên không ai tranh với mình.

217. Thánh nhân tự tri bất tự hiện, tự ái bất tự quý. [Đạo Đức Kinh, chương 72]
聖人自知不自見,自愛不自貴。《道德經 • 第七十二章》
【Dịch】Thánh nhân tự biết mình  không tự phô trương, yêu mình mà không xem mình là tôn quý.

218. Tri chỉ, khả dĩ bất đãi. [Đạo Đức Kinh, chương 32]
知止,可以不殆。《道德經 • 第三十二章》
【Dịch】Biết lúc phải dừng mới không gặp nguy hại.

219. Công thành nhi phất cư. Phù duy phất cư, thị dĩ bất khứ. [Đạo Đức Kinh, chương 2]
功成而弗居。夫唯弗居,是以不去。《道德經 • 第二章》
【Dịch】Công trạng đã hoàn thành nhưng không ở lại an hưởng. Vì không ở lại an hưởng nên không bị vong thân.

220. Khúc tắc toàn; uổng tắc trực; hóa tắc doanh; tệ tắc tân; thiểu tắc đắc; đa tắc hoặc. [Đạo Đức Kinh, chương 22]
曲則全,枉則直,窪則盈,敝則新,少則得,多則惑。《道德經 • 第二十二章》
【Dịch】Cái khiếm khuyết sẽ được toàn vẹn. Cái cong sẽ được ngay. Cái trũng sẽ được làm đầy. Cái cũ nát sẽ được làm mới. Ít sẽ được nhiều. Nhiều sẽ u mê.


221. Trì nhi doanh chi bất như kỳ dĩ. Sủy nhi nhuệ chi bất khả trường bảo. Kim ngọc mãn đường, mạc chi năng thủ. Phú quí nhi kiêu, tự di kỳ cữu. Công thành, danh toại, thân thoái, thiên chi đạo. [Đạo Đức Kinh, chương 9]
持而盈之,不如其已。揣而銳之,不可長保。金玉滿堂,莫之能守。富貴而驕,自遺其咎。功成名遂身退,天之道。《道德經 • 第九章》
【Dịch】Giữ và đổ đầy mãi, không bằng dừng lại. Mài cho nhọn sắc, không giữ được lâu. Vàng ngọc đầy nhà, chẳng thể giữ được. Giàu sang mà kiêu căng, sẽ tự chuốc họa. Công đã thành, danh đã toại, thì hãy rút lui; đó là đạo Trời.

222. Đông Hải hữu điểu yên, kỳ danh viết ý đãi. Kỳ vi điểu dã, phân phân trật trật, nhi tự vô năng; dẫn viện nhi phi, bách hiệp nhi thê; tiến bất cảm vi tiền, thoái bất cảm vi hậu; thực bất cảm tiên thưởng, tất thủ kỳ tự. Thị cố kỳ hàng liệt bất xích, nhi ngoại nhân tốt bất đắc hại, thị dĩ miễn vu hoạn. [Trang Tử, Sơn Mộc]
東海有鳥焉,其名曰意怠。其為鳥也,翂翂翐翐,而似無能;引援而飛,迫脅而棲;進不敢為前退不敢為後;食不敢先嘗,必取其緒。是故其行列不斥,而外人卒不得害,是以免于患。《莊子 • 山木》
【Dịch】Biển Đông có loài chim tên là ý đãi. Loài chim này bay chậm và thấp, tựa như bay dở. Khi bay thì theo bầy để tiếp kéo nhau. Khi đậu thì đâu sát bên nhau. Khi tiến tới nó không dám xông ra trước; khi thoái lui nó không dám lùi ra sau. Khi ăn thì không dám ăn trước con khác, chỉ ăn đồ thừa của chúng. Cho nên trong bầy đoàn nó không bị xua đuổi, và cuối cùng người ngoài cũng không hại được nó, do đó mà tránh được tai họa.

223. Thiên địa hữu đại mỹ nhi bất ngôn, tứ thời hữu minh pháp nhi bất nghị, vạn vật hữu thành lý nhi bất thuyết. Thánh nhân giả, nguyên thiên địa chi mỹ nhi đạt vạn vật chi lý. Thị cố chí nhân vô vi, đại thánh bất tác, quan vu thiên địa chi vị dã. [Trang Tử, Tri Bắc Du]
天地有大美而不言,四時有明法而不議,萬物有成理而不說。聖人者,原天地之美而達萬物之理。是故至人無為,大聖不作,觀于天地之謂也。《莊子 • 知北游》
【Dịch】Trời đất có những điều rất tốt đẹp nhưng trời đất chẳng nói gì. Bốn mùa có phép tắc rõ ràng nhưng chúng đâu nghị luận gì. Vạn vật có lý do cấu thành nhưng chúng đâu thuyếtgiảng gì. Thánh nhân trở về cái đẹp của trời đất và thông đạt lý lẽ của vạn vật. Cho nên bậch chí nhân thì vô vi, bậc đại thánh thì không làm. Họ quan sát toàn cõi trời đất.

224. Vi bất thiện hồ hiển minh chi trung giả, nhân đắc nhi tru chi; vi bất thiện hồ u gian chi trung giả, quỷ đắc nhi tru chi. Minh hồ nhân, minh hồ quỷ giả, nhiên hậu năng độc hành. [Trang Tử, Canh Tang Sở]
為不善乎顯明之中者,人得而誅之;為不善乎幽間之中者,鬼得而誅之。明乎人,明乎鬼者,然後能獨行。《莊子 • 庚桑楚》
【Dịch】Công khai làm ác sẽ bị người đời trừng phạt; lén lút làm ác sẽ bị quỷ thần trừng phạt. Ai hiểu sự liên quan giữa mình với cả con người lẫn quỷ thần thì dù ở một mình cũng không làm điều ác.

225. Thượng thiện nhược thủy. Thủy thiện lợi vạn vật nhi bất tranh, xử chúng nhân chi sở ố, cố cơ ư Đạo. Cư thiện địa, tâm thiện uyên, dữ thiện nhân, ngôn thiện tín, chính thiện trị, sự thiện năng, động thiện thời. Phù duy bất tranh, cố vô vưu. [Đạo Đức Kinh, chương 8]
上善若水。水善利萬物而不爭,居眾人之所惡,故几于道。居善地,心善淵,與善仁,言善信,政善治,事善能,動善時。夫唯不爭,故無尤。《道德經 • 第八 章》
【Dịch】Sự trọn lành giống như nước. Nước khéo làm lợi vạn vật mà không tranh với ai, ở chỗ chẳng ai ưa, nên gần Đạo. Ở thì lựa nơi chốn; tâm hồn thì thâm trầm sâu sắc; giao tiếp với người thì nhân ái; nói năng thì thành tín; lâm chính thì cai trị an bình; làm việc thì có năng lực; hoạt động thì hợp thời. Chính vì không tranh, nên không lỗi lầm.

226. Giang hải sở dĩ năng vi bách cốc vương giả, dĩ kỳ thiện hạ chi. Cố năng vi bách cốc vương. Thị dĩ dục thượng dân tất dĩ ngôn hạ chi. Dục tiên dân tất dĩ thân hậu chi. Thị dĩ thánh nhân xử thượng nhi dân bất trọng, xử tiền nhi dân bất hại. Thị dĩ thiên hạ lạc thôi nhi bất yếm, dĩ kỳ bất tranh, cố thiên hạ mạc năng dữ chi tranh. [Đạo Đức Kinh, chương 66]
江海所以能為百谷王者,以其善下之,故能為百谷王。是以欲上民必以言下之。欲先民必以身後之。是以聖人處上而民不重,處前而民不害。是以天下樂推而不厭,以其不爭,故天下莫能與之爭。《道德經 • 第六十六章》
【Dịch】Sông biển sở dĩ làm vua trăm thung lũng chính vì khéo ở chỗ thấp, vì thế nên làm vua trăm thung lũng. Do đó, muốn ngồi trên dân, ắt phải lấy lời mà hạ mình; muốn đứng trước dân, ắt phải để thân mình ra sau. Cho nên, thánh nhân ở trên dân mà dân không thấy nặng, ở trước dân mà dân không thấy hại. Cho nên thiên hạ hân hoan ủng hộ ngài mà không chán. Vì không tranh với ai, nên không ai tranh với mình.

227. Thiện vi sĩ giả bất vũ. Thiện chiến giả bất nộ. Thiện thắng địch giả bất dữ. Thiện dụng nhân giả vi chi hạ. Thị vị bất tranh chi đức. Thị vị dụng nhân chi lực. Thị vị phối Thiên, cổ chi cực. [Đạo Đức Kinh, chương 68]
善為士者不武。善戰者不怒。善勝敵者不與。善用人者為之下。是謂不爭之德,是謂用人之力,是謂配天,古之極。《道德經 • 第六十八章》
【Dịch】Tướng giỏi không dùng vũ lực. Người chiến đấu giỏi không giận dữ. Người thắng giỏi không giao tranh với địch.  Khéo dùng người là hạ mình dưới họ. Đó là cái đức của không tranh. Đó là dùng sức người. Đó là phối hợp với Trời, vốn là điều rất quan trọng của người xưa.

228. Dụng binh hữu ngôn, ngô bất cảm vi chủ, nhi vi khách.  Bất cảm tiến thốn nhi thoái xích.  Thị vị hành vô hành, nhương vô tý nhưng vô địch, chấp vô binh. Họa mạc đại ư khinh địch khinh địch cơ táng ngô bảo. Cố kháng binh tương gia, ai giả thắng hĩ. [Đạo Đức Kinh, chương 69]
用兵有言:吾不敢為主,而為客。不敢進寸而退尺。是謂行無行,攘無臂,扔無敵,執無兵。禍莫大於輕敵,輕敵幾喪吾寶。故抗兵相加,哀者勝矣。《道德經 • 第六十九章》
【Dịch】Dụng binh có câu: «Làm khách chớ không làm chủ. Lui một thước chớ không dám tiến một tấc.» Cho nên thánh nhân đi mà chẳng đi, xắn tay áo mà không dùng tay, bắt địch mà không đối địch, cầm binh khí mà không có binh khí. Không tai họa nào cho bằng khinh địch, khinh địch là gần mất mạng. Cho nên khi hai phe giao chiến, ai thương xót binh sĩ thì sẽ thắng.

229. Thiên chi đạo bất tranh nhi thiện thắng. [Đạo Đức Kinh, chương 73]
天之道不爭而善勝。《道德經 • 第七十三章》
【Dịch】Đạo Trời không tranh mà vẫn giỏi khuất phục thiên hạ.

230. Thiên chi đạo, lợi nhi bất hại. Thánh nhân chi đạo, vi nhi bất tranh. [Đạo Đức Kinh, chương 81]
天之道,利而不害 ; 聖人之道,為而不爭。《道德經 • 第 81 章 》
【Dịch】Đạo trời làm lợi chứ không gây hại. Đạo thánh nhân thi hành mà không tranh với ai.

231. Chúng nhân thượng lực bất thượng đức nhi cầu thắng nhân, cố nhân giai thủ tiên. Thánh nhân bất cảm vi thiên hạ tiên nhi đạo hậu kỳ thân, cố kỷ độc xử hậu. Kỷ độc xử hậu, tắc tri bạch nhi thủ hắc, tri vinh nhi thủ nhục, vinh nhục nhất thị, bất dĩ tự háo lụy kỳ tâm, thị vị thụ thiên hạ chi cấu. Nhược nhiên, tắc dĩ nhu nhược khiêm hạ vi biểu, dĩ không hư bất hủy vạn vật vi thực, xử hồ bất tranh chi địa, tích chúng tiểu bất thắng vi đại thắng dã. Thường xử bất tranh chi địa, vật thục năng dữ chi tranh hồ! [Đạo Đức Chân Kinh Sớ Nghĩa, chương 22]
眾人尚力不尚德而求勝人,故人皆取先。聖人不敢為天下先而道後其身,故己獨處後。己獨處後,則知白守黑,知榮守辱,榮辱一視,不以自好累其心,是謂受天下之垢。若然,則以濡弱謙下為表,以空虛不毀萬物為實,處乎不爭之地,積眾小不勝為大勝也。常處不爭之地,物孰能與之爭乎?《道德真經疏義 • 第二十二章》
【Dịch】Mọi người đều trọng thế lực, không trọng đức, nên luôn mong cầu vượt hơn người khác. Cho nên họ đều muốn giữ phần trên trước. Thánh nhân không dám ở trên trước thiên hạ, nên mới nói là để thân ra sau. Vì thế mà một mình ở phía sau. Một mình ở phía sau tức là biết trắng nên giữ lấy đen, biết vinh nên giữ lấy nhục; xem vinh nhục chỉ là một, không lấy cái sở thích của mình để làm hệ lụy tâm; đó gọi là nhận lấy sự sỉ nhục của thiên hạ. Nếu đúng vậy, tức là bên ngoài thể hiện sự nhu thuận, mềm yếu, khiêm hạ; xem sự trống rỗng và không hủy hoại vạn vật là điều thực tế; sống ở chỗ không tranh chấp; tích chứa cái nhỏ nhặt và không hơn người để làm cái thắng lớn. Thường sống ở chỗ không tranh chấp, nên không ai tranh với ngài!

232. Tranh, nghịch đức dã. Trí giả dĩ điềm hòa tương dưỡng, lý xuất vu tính, hà sự can tranh. Đức đãng hồ danh, bỉ diệc dĩ danh thắng ngã hĩ; trí xuất hồ tranh, bỉ diệc dĩ trí dữ ngã tranh hĩ. Duy tài toàn nhi đức bất hình giả, du tâm hồ đức chi hòa, vật thị kỳ sở nhất nhi bất kiến kỳ sở táng, nhiên hậu vô danh tranh chi lụy yên. Hà vị tài toàn? Bất cốt kỳ hoà nhi dữ vạn vật vi xuân. Hà vi đức bất hình? Vật thất kỳ tính nhi đức đồng vu sơ, độc lập hồ bất tranh chi địa, vị thường tiên nhân nhi thường tùy nhân. Nhược ai đài tha chi hòa nhi bất xướng, thị tất tài toàn nhi đức bất hình giả dã. Cố Trọng Ni viết: Vị thường hữu văn kỳ xướng giả, thường hòa nhân nhi dĩ hĩ, phi bất tranh chi đức hà dĩ dữ thử. [Đạo Đức Chân Kinh Sớ Nghĩa, chương 68]
爭,逆德也。智者以恬和相養,理出于性,何事干爭。德蕩乎名,彼亦以名勝我矣;智出乎爭,彼亦以智與我爭矣。惟才全而德不形者,游心乎德之和,物視其所一而不見其所喪,然後無名爭之累焉。何謂才全?不滑其和而與萬物為春。何為德不形?勿失其性而德同于初,獨立乎不爭之地,未嘗先人而常隨人。若哀駘他之和而不唱,是必才全而德不形者也。《道德真經疏義 • 第六十八章》
【Dịch】Tranh chấp là nghịch với đức. Người trí thì lấy điềm đạm và hoà ái mà tu dưỡng nhau; tình lý của họ phát xuất từ thiên tính, việc gì mà phải tranh chấp? Phóng túng đức mà tranh danh thì kẻ khác cũng lấy danh mà thắng ta; dùng trí mà tranh chấp thì kẻ khác cũng lấy trí để tranh với ta. Chỉ có người tài cán toàn diện và không phóng túng đức mới yên tâm trong cõi thái hòa của đức, xem vạn vật như một, không quan tâm sự mất mát của chúng, như thế sẽ không khổ lụy vì tranh danh. Tài cán toàn diện là gì? Tức là không làm rối loạn sự an tĩnh nội tâm và cùng thư thái với vạn vật. Không phóng túng đức là gì? Tức là đừng đánh mất chân tính và hãy giữ cho đức vẫn nguyên vẹn như ban sơ. Tự mình ở vị thế không tranh chấp, không hề đứng trên trước ai, mà tuỳ theo họ. Đối với sự bình hoà của người khác nếu thấy xúc động thì cũng không nói ra. Người như thế nhất định là tài cán toàn diện và không phúng túng đức.

233. Nhân giả vô địch, tuy bất tranh nhi bất thắng. Thi viết: «Thời mỹ hữu tranh, phù duy bất tranh, cố nhân diệc nhĩ kỳ tranh.» [Đạo Đức Chân Kinh Sớ Nghĩa, chương 69]
仁者無敵,雖不爭而不勝。詩曰 : 時靡有爭,夫惟不爭,故人亦弭其爭。《道德真經疏義 • 第六十九章》
【Dịch】Người nhân ái sẽ không có đối thủ, tuy không tranh với ai mà không ai có cách nào thắng được. Thơ xưa chép: «Bấy giờ không tranh chấp; chỉ khi ta không tranh chấp thì người khác cũng không tranh với ta.»

234. Thuận nhi bất nghịch, kỳ động nhược thủy; ứng nhi bất tàng, kỳ tĩnh nhược giám; hoạ nhi bất xướng, kỳ ứng nhược hưởng. Tuy vi dã, nhi vi xuất vu vô vi, thể thiên nhi dĩ, hà tranh chi hữu? Tư đức dã nhi đồng hồ đạo. [Đạo Đức Chân Kinh Sớ Nghĩa, chương  81]
順而不逆,其動若水;應而不藏,其靜若鑒;和而不唱,其應若響。雖為也,而為出于無為,体天而已,何爭之有?茲德也而同乎道。《道德真經疏義 • 第八十一章》
【Dịch】Thuận theo mà không nghịch lại, tức là hành động giống như nước; đáp ứng mà không ẩn tàng, tức là tĩnh lặng như gương soi; phụ họa mà không ca hát, tức là sự phản ứng như tiếng dội. Tuy hành động, nhưng hành động phát xuất từ vô vi, chỉ là thể hiện thiên đạo thôi, nào có tương tranh với ai? Cái đức đó đồng nhất với đạo.

235. Thiên chi đạo lợi nhi bất hại, nhân chi đạo vi nhi bất tranh, cố dữ thời tranh giả xương, dữ nhân tranh giả vong. Thị dĩ tuy hữu giáp binh vô sở trần giả, dĩ kỳ bất tranh dã. [Vân Cấp Thất Thiêm, Thất Bộ Danh Số Yếu Ký]
天之道利而不害,人之道為而不爭,故與時爭者昌,與人爭者亡。是以雖有甲兵無所陳者,以其不爭也。《雲笈七簽 • 七部名數要記》
【Dịch】Đạo trời làm lợi vạn vật chứ không gây hại; đạo người là hành động nhưng không tranh. Cho nên hễ cạnh tranh với thời gian thì tốt, còn cạnh tranh với người thì bị vong mạng. Do đó, kẻ tuy có vũ khí cũng không đem ra uy hiếp ai, là do không ai tranh với hắn.

236. Vi giả tranh chi đoan, hữu vi tắc tất hữu tranh, thánh nhân chi đạo tuy vi nhi bất tranh, dĩ bất vi nhi vi chi, thị dĩ bất tranh. [Đạo Tạng, Đạo Đức Kinh chú]
為者爭之端,有為則必有爭,聖人之道雖為而不爭,以不為而為之,是以不爭。《道藏 • 道德經注》
【Dịch】Làm là đầu mối của tranh chấp, có làm (hữu vi) ắt sẽ có tranh chấp. Đạo thánh nhân tuy có làm nhưng không tranh chấp; lấy cái ‘không làm’ để làm, nên không tranh ai.

237. Phù bất tường giả nhân sở bất tranh, cấu nhục giả nhân sở bất dục. Năng thụ nhân sở bất dục giả tắc túc hĩ, đắc nhân chi sở bất tranh giả tắc ninh hĩ. [Vân Cấp Thất Thiêm, Thất Bộ Danh Số Yếu Ký]
夫不祥者人所不爭,垢辱者人所不欲。能受人所不欲者則足矣,得人之所不爭者則寧矣。《雲笈七簽 • 七部名數要記》
【Dịch】Nói chung, thiên hạ xem sự bất tranh là không tốt; xem sự bất dục là sỉ nhục. Ai nhận được cái mà thiên hạ không ham thì sẽ có đầy đủ; ai có được cái mà thiên hạ không tranh giành thì sẽ yên ổn.