Thứ Tư, 14 tháng 11, 2012

TƯ TƯỞNG ĐẠO GIA (DƯỠNG SINH 養 生 – TỊ HẠI 避 害)


Để hiển thị chữ Hán thì download font Arial Unicode MS và copy vào thư mục Fonts của hệ điều hành (C:\Windows\Fonts)


094. Cái văn thiện nhiếp sinh giả, lục hành bất ngộ hủy hổ; nhập quân bất bị giáp binh. Hủy vô sở đầu kỳ giác; hổ vô sở thố kỳ trảo; binh vô sở dung kỳ nhận. Phù hà cố ? Dĩ kỳ vô tử địa. [Đạo Đức Kinh, chương 50]
蓋聞善攝生者,陸行不遇兕虎,入軍不被甲兵。兕無所投其角,虎無所措其爪,兵無所容其刃。夫何故?以其無死地。《道德經 • 第五十章》
【Dịch】Nghe nói rằng người khéo giữ gìn sự sống đi trên đường không gặp tê giác và hổ; vào trong quân lữ không cần mang áo giáp và binh khí. Vì tê giác không có chỗ nào để húc; hổ không có chỗ nào để vấu; binh khí không có chỗ nào để chém. Tại sao? Vì họ không có chỗ chết.


095Ngũ sắc lịnh nhân mục manh Ngũ âm lịnh nhân nhĩ lung. Ngũ vị lịnh nhân khẩu sảng. Trì sính điền liệp Lịnh nhân tâm phát cuồng. Nan đắc chi hóa, lịnh nhân hành phương. Thị dĩ thánh nhân vị phúc bất vị mục. Cố khứ bỉ thủ thử. [Đạo Đức Kinh, ch.12]

五色令人目盲 ; 五音令人耳聾 ; 五味令人口爽 ; 馳騁田獵,令人心發狂 ; 難得之貨,令人行妨。是以聖人為腹不為目,故去彼取此。《道德經 • 第十二章》
【Dịch】Năm màu khiến người mù mắt. Năm âm thanh khiến người điếc tai. Năm vị khiến người tê lưỡi. Ruổi rong săn bắn, khiến lòng người hóa cuồng. Của cải hiếm khiến bản thân bị hại khi đi đường. Bởi vậy, sự đối trị của thánh nhân là vì bụng, không vì mắt. Nên bỏ cái kia, lấy cái này.

096Thánh nhân khứ thậm, khứ xa, khứ thái. [ĐĐK, ch.29]
聖人去甚,去奢,去泰。《道德經 • 第二十九章》
【Dịch】Thánh nhân từ bỏ sự cực đoan, xa xỉ, và cao sang.

097. Tắc kỳ đoài, bế kỳ môn, chung thân bất cần. Khai kỳ đoài, tế kỳ sự, chung thân bất cứu. Kiến tiểu viết minh, thủ nhu viết cường. Dụng kỳ quang, phục qui kỳ minh, vô di thân ương, thị vi tập thường. [Đạo Đức Kinh, chương 52]
塞其兌,閉其門,終身不勤。開其兌,濟其事,終身不救。見小曰明,守柔曰強。用其光,復歸其明,無遺身殃,是為襲常。《道德經 • 第五十二章》
【Dịch】Nhắm mắt và ngậm miệng, suốt đời không vất vả. Mở miệng và hoàn thành sự việc, suốt đờikhông cứu được. Thấy được tế vi mới là minh, giữ được mềm yếu mới là cường. Dùng ánh sáng củađạo, để quay về sự quang minh của đạo, thân không sợ tai ương, đó là tìm về vĩnh cửu.

098. Chí đạo chi tinh, yểu yểu minh minh; chí đạo chi cực, hôn hôn mặc mặc. Vô thị vô thính, bão thần dĩ tĩnh, hình tương tự chính. tất tĩnh tất thanh, vô lao nhữ hình, vô dao nhữ tinh, nãi khả dĩ trường sinh. Mục vô sở kiến, nhĩ vô sở văn, tâm vô sở tri, nhữ thần tương thủ hình, hình nãi trường sinh, thận nhữ nội, bế nhữ ngoại, đa tri vi bại. [...] Thiên địa hữu quan, âm dương hữu tàng. Thận thủ nhữ thân, vật tương tự tráng. [Trang Tử, Tại Hựu]
至道之精,窈窈冥冥;至道之極,昏昏默默。無視無聽,抱神以靜,形將自正。必靜必清,無勞女形,無搖女精,乃可以長生。目無所見,耳無所聞,心無所知,女神將守形,形乃長生,慎女內,閉女外,多知為敗 … … 天地有官,陰陽有藏。慎守女身,物將自壯。《莊子 • 在宥》
【Dịch】Cái tinh túy của chí đạo (đạo cực cao) thì mịt mịt mờ mờ, cái tột đỉnh của chí đạo thì thâm u lặng lẽ. Đừng thấy gì, đừng nghe gì, và hãy giữ cho thần tĩnh lặng, thì hình thể của ngươi sẽ tự chỉnh lýđúng đắn. Hãy giữ sự thanh tĩnh đó, đừng lao nhọc thân xác, đừng dao động tinh thần thì ngươi sẽtrường sinh. Mắt không thấy, tai không  nghe, tâm không biết, thì thần của ngươi sẽ giữ được hình thể, rồi hình thể sẽ trường sinh. Cẩn thận hoạt động nội tâm của ngươi, ngăn bế những gì từ ngoại giới xâm nhập vào ngươi, nhiều tri thức sẽ thất bại. [...] Trời đất có các cơ quan chưởng quản, âm dương có chỗ tàng chứa. Hãy cẩn thận giữ gìn thân thể, mọi thứ trong ngươi sẽ tự lớn mạnh.

099Kim ngô cáo tử dĩ nhân chi tình: mục dục thị sắc, nhĩ dục thính thanh, khẩu dục sát vị, chí khí dục doanh. Nhân thượng thọ bách tuế, trung thọ bát thập, hạ thọ lục thập, dư bệnh sấu tử táng ưu hoạn, kỳ trung khai khẩu nhi tiếu giả, nhất nguyệt chi trung bất quá tứ ngũ nhật nhi dĩ hĩ. Thiên dữ địa vô cùng, nhân tử giả hữu thời. Tháo hữu thời chi cụ, nhi thác vu vô cùng chi gian, hốt nhiên vô dị kỳ ký chi trì quá khích dã. Bất năng thuyết kỳ chí ý, dưỡng kỳ thọ mệnh giả, giai phi thông đạo giả dã. [Trang Tử, Đạo Chích]
今吾告子以人之情 : 目欲視色,耳欲聽聲,口欲察味,志氣欲盈。人上壽百歲,中壽八十,下壽六十,除病瘦死喪憂患,其中開口而笑者,一月之中不過四五日而已矣。天與地無窮,人死者有時。操有時之具,而托于無窮之間,忽然無異騏驥之馳過隙也。不能說其志意,養其壽命者,皆非通道者也。《莊子 • 盜跖》
【Dịch】Nay ta nói về thói đời cho ngươi nghe: mắt ưa nhìn nữ sắc, tai muốn nghe âm nhạc, mồm thích nếm mỹ vị, chí khí muốn thỏa mãn. Con người thượng thọ là 100, trung thọ là 80, hạ thọ là 60. Trừ đi những lúc bệnh, suy nhược, chết chóc, tang ma, âu lo, hoạn nạn, còn lại là những lúc có thể mở miệng cười thì trong một tháng giỏi lắm là vui cười được bốn năm ngày. Trời và đất vô cùng, kiếp người hữu hạn. Đem cái hữu hạn mà gởi gấm khoảng vô cùng, khác gì cái hình ảnh ngựa kỳ ngựa ký chạy vút qua khe cửa. Kẻ không thể thỏa mãn được ý chí và không biết bảo dưỡng cho trường thọ thì không phải là người thông hiểu đạo vậy.

100. Năng tôn sinh giả, tuy quý phú bất dĩ dưỡng thương thân, tuy bần tiện bất dĩ lợi lụy hình. Kim thế chi nhân cư cao quan tôn tước giả, giai trọng thất chi. Kiến lợi khinh vong kỳ thân, khởi bất hoặc tai! [Trang Tử, Nhượng Vương]
能尊生者,雖貴富不以養傖身,雖貧賤不以利累形。今世之人居高官尊爵者,皆重失之。見利輕亡其身,豈不惑哉。《莊子 • 讓王》
【Dịch】Kẻ coi trọng sinh mệnh, tuy phú quý nhưng không để sự cung dưỡng làm hại thân, tuy bầntiện nhưng không để cái lợi làm lụy hình hài. Người đời nay làm quan cao tước lớn, coi trọng sự mấtchức tước. Thấy cái lợi mà khinh suất để mất thân mình, như vậy không phải là mê muội hay sao?

Chủ Nhật, 11 tháng 11, 2012

TƯ TƯỞNG ĐẠO GIA (TUÂN ĐẠO 遵 道 – QUÝ ĐỨC 貴 德)

Để hiển thị chữ Hán thì download font Arial Unicode MS và copy vào thư mục Fonts của hệ điều hành (C:\Windows\Fonts)


075. Đại Đạo phiếm hề, kỳ khả tả hữu. Vạn vật thị chi nhi sinh nhi bất tử. Công thành bất danh hữu. Ái dưỡng vạn vật nhi bất vi chủ, thường vô dục khả danh ư tiểu; vạn vật qui chi nhi bất vi chủ, khả danh ư đại. Thị dĩ thánh nhân, chung bất vi đại, cố năng thành kỳ đại. [Đạo Đức Kinh, chương 34]

大道氾兮,其可左右。萬物恃之而生不辭,功成不名有。愛養萬物而不為主,常無欲,可名于小;萬物歸焉而不為主,可名于大。是以聖人終不為大,故能成其大。《道德經 • 第 34 章》
【Dịch】Đại Đạo trôi nổi, nó có thể đi sang trái hay phải. Vạn vật nương vào nó mà sinh, nhưng nó không từ chối vạn vật. Sự đã thành, nhưng nó không tự xưng là có. Thương yêu nuôi dưỡng muôn loài nhưng nó không cho mình là chủ, và thường không ham muốn. Có thể gọi tên nó là nhỏ; muôn vật trở về nó mà nó không coi mình là chủ, nên có thể gọi tên là lớn. Thánh nhân suốt đời không cho mình là lớn, cho nên thành được việc lớn của mình.

076. Thiên chi Đạo, kỳ do trương cung dư? Cao giả ức chi, hạ giả cử chi, hữu dư giả tổn chi, bất túc giả bổ chi. Thiên chi Đạo, tổn hữu dư nhi bổ bất túc. Nhân chi đạo tắc bất nhiên, tổn bất túc nhi phụng hữu dư. Thục năng hữu dư dĩ phụng thiên hạ? Duy hữu đạo giả. Thị dĩ thánh nhân, vi nhi bất thị. Công thành nhi bất xử, kỳ bất dục kiến hiền. [Đạo Đức Kinh, chương 77]
天之道,其猶張弓與?高者抑之,下者舉之,有餘者損之,不足者補之。天之道,損有餘而補不足。人之道,則不然:損不足以奉有餘。孰能有餘以奉天下?唯有道者。是以聖人為而不恃,功成而不處,其不欲見賢。《道德經 • 第七十七章》
【Dịch】Đạo Trời như giương cung. Cao thì ép xuống, thấp thì nâng lên. Thừa thì bớt đi, không đủ thìbù vào. Đạo Trời bớt dư bù thiếu. Đạo người chẳng vậy, bớt thiếu bù dư. Ai đem chỗ dư bù đắp chothiên hạ? Phải chăng chỉ có người có Đạo? Cho nên thánh nhân làm mà không cậy công. Công thành không ở lại; không muốn ai thấy tài mình.

077. Cổ chi thiện vi đạo giả, vi diệu huyền thông, thâm bất khả thức. Phù duy bất khả thức, cố cưỡng vi chi dung. Dự yên nhược đông thiệp xuyên. Do hề nhược úy tứ lân. Nghiễm hề kỳ nhược kháchương Hoán hề nhược băng chi tương thíchương Đôn hề kỳ nhược phác. Khoáng hề kỳ nhược cốc. Hỗn hề kỳ nhược trọc. Thục năng trọc dĩ chỉ, tĩnh nhi từ thanh. Thục dĩ an dĩ cửu động nhi từ sinh. Bảo thử Đạo giả bất dục doanh. Phù duy bất doanh cố năng tế, bất tân thành. [Đạo Đức Kinh, chương 15]
古之善為道者,微妙玄通,深不可識。夫唯不可識,故強為之容:豫焉,若冬涉川 ; 猶兮,若畏四鄰 ; 儼兮,其若客 ; 渙兮 , 其若冰之將 釋 ; 敦兮,其若朴 ; 曠兮,其若谷 ; 混兮,其若濁。孰能濁以止,靜而徐清。孰以安以久動而徐生。保此道者,
不欲盈。夫唯不盈,故能蔽,不新成。《道德經 • 第十五章》
【Dịch】Bậc đắc đạo ngày xưa thì tinh vi, huyền diệu, thông đạt; thâm thúy khôn lường. Vì khó lường nên gượng tả hình dung. Các ngài thận trọng như mùa đông đi qua sông; các ngài e dè sợ láng giềngbốn bên; kính cẩn như khách; lạnh lùng như băng tan; mộc mạc chất phác như chưa đẽo gọt; manmác như hang núi; hỗn mang như nước đục. Ai có thể đục mà nhờ tĩnh lại dần dần trong. Ai có thể yên mà nhờ động lại dần dần linh hoạt. Kẻ giữ đạo không muốn đầy. Chỉ vì không muốn đầy, nên mới che giấu và chẳng đổi mới.

078. Trí hư cực, thủ tĩnh đốc. Vạn vật tịnh tác, ngô dĩ quan kỳ phục. Phù vật vân vân, các qui kỳ căn. Qui căn viết tĩnh. Tĩnh viết phục mạng. Phục mạng viết thường. Tri thường viết minh. Bất tri thường, vọng tác, hung. Tri thường dung, dung nãi công, công nãi vương, vương nãi thiên. Thiên nãi Đạo. Đạo nãi cửu. Một thân bất đãi. [Đạo Đức Kinh, chương 16]
致虛極 , 守靜篤。萬物并作,吾以觀其復。夫物芸芸,各歸其根。歸根曰靜,靜曰復命。復命曰常,知常曰明。不知常,妄作,凶。知常容,容乃公,公乃王,王乃天,天乃道,道乃久,沒身不殆。《道德經 • 第十六章》
【Dịch】Hư không cùng cực, hết sức yên tĩnh. Vạn vật đua sống, ta nhân đó xem chúng trở về(nguồn). Vạn vật trùng trùng đều trở về cội. Trở về cội rễ là tĩnh; tĩnh là phục mệnh; phục mệnh tức làtrường cửu. Biết «trường cửu» mới là sáng suốt. Không biết trường cửu sẽ làm càn và gây hung họa. Biết «trường cửu» sẽ thung dung như công hầu vương tước, sẽ hợp với Trời với Đạo. Hợp Đạo rồi sẽ trường cửu: thân có mất đi, cũng chẳng nguy hại gì.

079. Tích chi đắc nhất giả. Thiên đắc Nhất dĩ thanh. Địa đắc Nhất dĩ ninh. Thần đắc Nhất dĩ linh. Cốc đắc Nhất dĩ doanh. Vạn vật đắc Nhất dĩ sinh. Hầu vương đắc Nhất dĩ vi thiên hạ trinh. [Đạo Đức Kinh, chương 39]
昔之得一者:天得一以清 ; 地得一以寧 ; 神得一以靈 ; 谷得一以盈 ; 萬物得一以生 ; 侯王得一以為天下貞。《道德經 • 第 39 章 》
【Dịch】Những vật xưa được Đạo: Trời được Đạo, nên trong. Đất được Đạo, nên yên. Thần đượcĐạo, nên linh. Hang được Đạo, nên đầy. Vạn vật được Đạo, nên sống. Hầu vương được Đạo, nên trị vì thiên hạ.

080. Đạo giả, vạn vật chi áo thiện nhân chi bửu, bất thiện nhân chi sở bảo. Mỹ ngôn khả dĩ thị tôn. Mỹ hạnh khả dĩ gia nhân. Nhân chi bất thiện hà khí chi hữu. Cố lập thiên tử, trí tam công tuy hữu củng bích dĩ tiên tứ mã bất như tọa tiến thử Đạo. Cổ chi sở dĩ quí thử Đạo giả hà? Bất viết: dĩ cầu đắc, hữu tội dĩ miễn da? Cố vi thiên hạ quí dã. [Đạo Đức Kinh, chương 62]
道者,萬物之奧。善人之寶,不善人之所保。美言可以市尊,美行可以加人。人之不善,何棄之有。故立天子,置三公,雖有拱璧以先駟馬,不如坐進此道。古之所以貴此道者何?不曰:以求得,有罪以勉邪?故為天下貴也。《道德經 • 第62章》
【Dịch】Đạo là bí quyết muôn loài, là kho báu của người tốt, là chỗ bảo bọc cho người không tốt. Nhờ Đạo mà những lời hay được tăng giá trị, được trọng vọng; mà những việc đẹp tăng phẩm cách conngười. Nhờ Đạo mà những kẻ bất lương không bị ruồng rẫy. Cho nên lập thiên tử, lập tam công tuy tay cầm ngọc bích, tuy thân ngồi xe tứ mã, nhưng vẫn không bằng ngồi mà đưa Đạo vào bản thân mình và vào người khác. Người xưa quí Đạo là vì sao? Há chẳng có lời rằng: Cầu Đạo thời được, có tội thời được khỏi sao? Cho nên Đạo quí nhất thiên hạ.

081. Hữu thiên đạo, hữu nhân đạo. Vô vi nhi tôn giả, thiên đạo dã. Hữu vi nhi lụy giả, nhân đạo dã. Chủ giả, thiên đạo dã. Thần giả, nhân đạo dã. Thiên đạo chi dữ nhân đạo dã, tương khứ viễn hĩ, bất khả bất sát dã. [Trang Tử, Tại Hựu]
有天道,有人道。無為而尊者,天道也;有為而累者,人道也。主者,天道也。臣者,人道也。天道之與人道也,相去遠矣,不可不察也。《莊子 • 在宥》
【Dịch】Có đạo trời cũng có đạo người. Vô vi mà tôn quý, đó là đạo trời. Hữu vi [lao tác] mà lụy thân,đó là đạo người. Cái chính yếu là đạo trời, cái phụ trợ là đạo người. Đạo trời và đạo người xa nhau. Điều đó không thể không xem xét rõ vậy.

082. Đạo giả, vạn vật chi sở do dã. Thứ vật thất chi giả tử, đắc chi giả sinh. Vi sự nghịch chi tắc bại, thuận chi tắc thành. Cố đạo chi sở tại, thánh nhân tôn chi. [Trang Tử, Ngư Phụ]
道者,萬物之所由也。庶物失之者死,得之者生。為事逆之則敗,順之則成。故道之所在,聖人尊之。 《莊子 • 漁父》
【Dịch】Đạo là khởi nguyên của vạn vật. Vật nào mất đạo thì chết, được đạo thì sống, nghịch đạo thìthất bại, thuận đạo thì thành công. Cho nên, thánh nhân rất quý trọng sự hiện hữu của Đạo.

083. Đạo cố bất tiểu hành, đức cố bất tiểu thức. Tiểu thức thương đức, tiểu hành thương đạo. Cố viết: Chính kỷ nhi dĩ hĩ. Lạc toàn chi vị đắc chí. [Trang Tử, Thiện Tính]
道固不小行,德固不小識。小識傷德,小行傷道。故曰 : 正己而已矣。樂全之謂得志。《莊子 • 繕性》
【Dịch】Đạo vốn không hợp với hành vi nhỏ mọn; đức vốn không hợp với thành kiến hẹp hòi. Thành kiến hẹp hòi làm hại đức; hành vi nhỏ mọn làm hại đạo. Cho nên nói: Phải sửa mình, thế thôi. Bảo toàn được chân tính để vui sướng gọi là đạt được chí nguyện.